Những thực phẩm bổ sung vitamin B2 – loại vitamin quan trọng đến bất ngờ

Riboflavin hay còn gọi là vitamin B2 là một loại vitamin tan trong nước, đóng vai trò quan trọng với nhiều chức năng của cơ thể, giúp chuyển hóa đường glucose để tạo năng lượng và hỗ trợ sản xuất các tế bào hồng cầu khỏe mạnh. Vậy hãy cùng Kinhnghiem360.edu.vn liệt kê một số thực phẩm bổ sung vitamin B2, loại vitamin quan trọng đến bất ngờ trong cuộc sống của chúng ta.

Vitamin B2 được tìm thấy tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm khác nhau, hầu hết đều phổ biến trong chế độ ăn uống. Riboflavin đóng vai trò là chất chống oxy hóa, ngăn ngừa các gốc tự do gây hại cho tế bào và làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh liên quan đến lão hóa. Nếu tình trạng thiếu hụt xảy ra, nó thường là kết quả của tình trạng suy dinh dưỡng nghiêm trọng hoặc các tình trạng làm giảm khả năng hấp thụ vitamin.

Tổng quát về Vitamin B2

Vitamin B2 được đề cập đến phân tử được gọi là riboflavin, đây là một loại vitamin vì nó có thể tạo ra hai đồng yếu tố được viết tắt là FAD và FMN. Một số protein trong cơ thể phụ thuộc vào cả hai yếu tố này để hoạt động tối ưu và riboflavin trong chế độ ăn uống là nguồn cung cấp FAD và FMN duy nhất cho các enzym này, được gọi là flavoprotein vì FAD và FMN là ‘flavin’ và hoạt động cùng với các protein này.

Sự thiếu hụt riboflavin thực sự dẫn đến một tình trạng được gọi là ariboflavinosis, khá hiếm gặp ở các nước thuộc thế giới thứ nhất nhưng được đặc trưng bởi nhiều bệnh về màng nhầy (miệng và cổ họng) và các vấn đề về da cũng như mắt. Sự thiếu hụt dưới mức tối ưu có phần phổ biến mặc dù không phổ biến ngoài một số nhóm và phần lớn không dẫn đến bất kỳ tình trạng đe dọa sức khỏe nghiêm trọng nào.

Các nhóm sẽ được hưởng lợi từ việc bổ sung riboflavin bao gồm phụ nữ vị thành niên và thanh niên, đặc biệt là ở Vương quốc Anh, nơi mà riboflavin không được bổ sung trong thực phẩm ở mức cao như ở Mỹ và Canada, và người cao tuổi có xu hướng hấp thụ ít riboflavin hơn mức tối ưu.

Lợi ích của Vitamin B2 đối với cơ thể

Ngoài việc chỉ đơn thuần hỗ trợ tình trạng tốt của riboflavin, việc bổ sung có thể mang lại lợi ích cho sức khỏe tim mạch ở một số dân số nhất định. Những người sinh đôi một gen nhất định, được gọi là MTHFR 677TT, có tình trạng homocysteine ​​​​tăng cao bất thường do khiếm khuyết trong quá trình chuyển hóa folate. Những người này có thể bị giảm huyết áp và homocysteine ​​khi bổ sung riboflavin ở liều thấp. Liều cao hơn của riboflavin (khoảng 400mg chia làm nhiều lần trong ngày) cũng có thể có tác dụng điều trị chứng đau nửa đầu.

Nhìn chung, riboflavin là một loại vitamin mà một người nào đó không thể hấp thụ đủ nếu chế độ ăn uống của họ kém, tuy nhiên một chế độ ăn uống tốt hơn có thể khắc phục điều này. Việc bổ sung không bao giờ là bắt buộc nhưng có thể nên thận trọng đối với những người được xác nhận là MTHFR 677TT hoặc những người thiếu máu đang điều trị bổ sung sắt, trong đó việc tối ưu hóa lượng riboflavin sẽ hỗ trợ việc sử dụng sắt bổ sung.

Lượng vitamin B2 nên dùng mỗi ngày khác nhau tùy theo giới tính và độ tuổi. Nguồn: Internet

Riboflavin, cùng với tất cả các vitamin B khác, đóng một vai trò quan trọng trong việc phá vỡ các chất dinh dưỡng trong thực phẩm bao gồm carbohydrate, protein và chất béo để tạo ra năng lượng. Không có nó, chúng ta chỉ đơn giản là không thể hoạt động. Nó cũng có thể giúp ngăn ngừa hoặc điều trị chứng đau nửa đầu, một số bệnh ung thư, đục thủy tinh thể, tiền sản giật, co giật và mất trí nhớ. Vitamin B2 cũng có lợi cho sức khỏe tim mạch. Chúng dường như duy trì tính toàn vẹn trao đổi chất của cơ thể, đồng thời giảm thiểu một số sản phẩm phụ nhất định của quá trình trao đổi chất, chẳng hạn như homocysteine, có hại cho tế bào.

Vitamin B2 có thể làm giảm nhẹ một số bệnh phổ biến

Đau nửa đầu

Ngoài vai trò của nó trong quá trình trao đổi chất và tổng hợp tế bào máu, vitamin B2 cho phép chuyển đổi vitamin B6 (pyridoxine) thành dạng coenzym hoạt động và chuyển đổi tryptophan thành niacin.

Theo Viện Y tế Quốc gia, vitamin B2 đang cho thấy nhiều hứa hẹn như một phương pháp điều trị tiềm năng cho chứng đau nửa đầu. Chứng đau nửa đầu được cho là do những thay đổi trong thân não hoặc Mất cân bằng hóa chất trong não gây ra.

Riboflavin dường như giúp khắc phục những sự mất cân bằng này bằng cách cải thiện quá trình hô hấp và sản xuất năng lượng trong ty thể của tế bào não.

Một nghiên cứu năm 1998 được công bố trên tạp chí Thần kinh học cho thấy những người trưởng thành dễ bị đau nửa đầu dùng 400 miligam (mg) riboflavin mỗi ngày có ít cơn đau nửa đầu hơn hai lần mỗi tháng so với những người dùng giả dược.

Riboflavin liều cao rất có ích trong việc chống lại chứng đau nửa đầu. Nguồn: Internet

Bệnh ung thư

Cũng có bằng chứng cho thấy vitamin B2 hữu ích trong việc ngăn ngừa ung thư. Lý thuyết cơ bản là riboflavin có thể bảo vệ DNA của tế bào khỏi bị hư hại bởi các tác nhân gây ung thư như khói thuốc lá.

Về bản chất, ung thư là sự phá vỡ chức năng bình thường của tế bào, trong đó các tế bào không còn trải qua quá trình chết theo chương trình (chết tế bào theo chương trình). Nếu điều này xảy ra, các tế bào có thể đột ngột sinh sản ngoài tầm kiểm soát và hình thành khối u.

Bằng cách ổn định cấu trúc DNA của tế bào, các nhà khoa học tin rằng có thể tránh được một số bệnh ung thư, như ung thư thực quản và ung thư cổ tử cung.

Mặc dù sự thiếu hụt riboflavin được biết đến là một yếu tố rủi ro độc lập đối với cả hai tình trạng, nhưng vẫn chưa rõ lượng riboflavin cần thiết là bao nhiêu, nếu có, vẫn đủ để đạt được mức giảm rủi ro rõ rệt.

Rối loạn giác mạc

Đục thủy tinh thể là một tình trạng phổ biến liên quan đến lão hóa, trong đó thủy tinh thể của mắt bắt đầu bị mờ đi. Những người có riboflavin trong chế độ ăn uống của họ dường như có nguy cơ mắc bệnh đục thủy tinh thể thấp hơn.

Một nghiên cứu năm 2014 của Đại học Tufts cho rằng chỉ cần 2 microgam (μg) riboflavin có thể làm giảm nguy cơ đục thủy tinh thể ở những người bị suy dinh dưỡng.

Riboflavin cũng rất quan trọng trong quá trình tổng hợp niacin, với mức niacin cao hơn tương ứng với việc giảm nguy cơ đục thủy tinh thể.

Thuốc nhỏ mắt Riboflavin đôi khi được sử dụng với liệu pháp ánh sáng cực tím (UV) để điều trị chứng rối loạn thoái hóa mắt được gọi là keratoconus. Khi được sử dụng cùng nhau, thuốc nhỏ mắt và bức xạ UV sẽ củng cố collagen giác mạc và ổn định thủy tinh thể.

Homocysteine ​​​​máu

Homocysteine ​​là một axit amin phổ biến được tìm thấy trong máu. Nồng độ homocysteine ​​​​cao (được gọi là homocysteine ​​​​mia) có liên quan đến một loạt các tình trạng y tế bất lợi, bao gồm đột quỵ, mất trí nhớ, đau tim.

Bổ sung Riboflavin uống hàng ngày có thể làm giảm mức homocysteine ​​lên đến 40% ở một số người. Theo một nghiên cứu được công bố trên Circulation, giảm 25% homocysteine ​​giúp giảm nguy cơ mắc bệnh động mạch vành (CAD) từ 11% đến 16% và nguy cơ đột quỵ từ 19% đến 24%.

Tương tự như vậy, việc giảm homocysteine ​​​​có thể làm giảm nguy cơ rối loạn nhận thức thần kinh, bao gồm bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson, chứng mất trí do mạch máu và chứng động kinh, theo nghiên cứu từ Đại học Northumbria ở Anh.

Khi được kê đơn với thuốc chống co giật, riboflavin làm giảm 26% mức homocysteine, đảm bảo kiểm soát cơn động kinh tốt hơn.

Mức homocysteine ​​​​cao cũng có thể làm tăng nguy cơ tiền sản giật, một biến chứng nguy hiểm tiềm tàng của thai kỳ được đặc trưng bởi huyết áp tăng mạnh. Bổ sung riboflavin, axit folic và vitamin B12 thường được sử dụng để giảm nguy cơ.

Tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng vitamin B2

Vitamin B2 (riboflavin) vẫn có thể gây ra một số tác dụng phụ. Nguồn: Internet

Nếu bạn không nạp đủ vitamin B2 trong chế độ ăn uống của mình, bác sĩ có thể đề nghị bổ sung vitamin tổng hợp hàng ngày hoặc bổ sung phức hợp vitamin nhóm B. Và cơ thể chúng ta luôn luôn sử dụng chất bổ sung theo mức độ quy định. Hầu hết cung cấp từ 25 mg đến 100 mg riboflavin, chỉ một lượng nhỏ được hấp thụ trong ruột, phần còn lại sẽ nhanh chóng được bài tiết qua phân.

Ngay cả một lượng nhỏ riboflavin cũng có thể khiến nước tiểu của bạn chuyển sang màu vàng sáng (một tác dụng phụ được gọi là flavin niệu). Liều lớn hơn 100 mg có thể gây ngứa, tiêu chảy, co thắt dạ dày, tê, nhạy cảm với ánh sáng, mờ và cảm giác nóng rát trên da.

Mặc dù không thể dùng quá liều vitamin B2 (do tỷ lệ bài tiết cao và mức độ hấp thụ thấp) nhưng điều đó không có nghĩa là sẽ không có tác dụng phụ. Mặc dù hiếm gặp, nhưng độ nhạy cảm với ánh sáng có thể làm tăng nguy cơ tổn thương mắt do tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.

Như đã nói, không có tác dụng độc hại nào được biết đến liên quan đến lượng riboflavin cao, bằng đường uống hoặc đường tiêm.

Liều lượng sử dụng vitamin B2

Lượng tiêu thụ tham chiếu trong chế độ ăn uống (RDI) đối với riboflavin do Viện Hàn lâm Khoa học, Kỹ thuật và Y học Quốc gia ở Washington, DC đặt ra. RDI mô tả lượng chất dinh dưỡng tối ưu mà một người nên nhận được mỗi ngày dựa trên độ tuổi và giới tính.

Đối với riboflavin, RDI cho trẻ em và người lớn:

  • Trẻ em từ 1 đến 3 tuổi: 0,5 miligam (mg)
  • Trẻ em từ 4 đến 8 tuổi: 0,6 mg
  • Trẻ em từ 9 đến 13 tuổi: 0,9 mg
  • Bé gái từ 14 đến 18 tuổi: 1,0 mg
  • Bé trai từ 14 đến 18 tuổi: 1,3 mg
  • Phụ nữ từ 19 tuổi trở lên: 1,1 mg
  • Nam giới từ 19 tuổi trở lên: 1,3 mg
  • Phụ nữ mang thai: 1,4 mg
  • Phụ nữ cho con bú: 1,6 mg

Bổ sung vitamin B2 có sẵn dưới dạng viên nén, viên nang, sủi bọt và chất lỏng. Thuốc tiêm vitamin B2 được tiêm bắp (vào cơ) có sẵn từ bác sĩ của bạn. Ngoài ra còn có thuốc nhỏ mắt theo toa được bác sĩ nhãn khoa sử dụng và vitamin B2 dạng tiêm để tiêm vào mắt.

Nên chọn thực phẩm nào chứa nhiều vitamin B2?

Vitamin B có thể tan trong nước nên có thể uống khi đói. Nguồn: internet

Riboflavin được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm khác nhau, đặc biệt là sữa và hạt cây. Dưới đây là danh sách một số nguồn vitamin B2 tốt nhất trong chế độ ăn uống:

  • Phô mai Cheddar: 1 ounce = 0,11 mg
  • Cá hồi: 3 ounce = 0,13 mg
  • Măng tây: 6 ngọn = 0,15 mg
  • Thịt bò xay: 3 ounce = 0,15 mg
  • Gà nướng (thịt sẫm màu): 3 ounce = 0,16 mg
  • Rau bina nấu chín: 1/2 chén = 0,21 mg
  • Sữa tách béo: 1 cốc = 0,22 mg
  • Trứng luộc chín: 1 quả trứng lớn = 0,26 mg
  • Hạnh nhân: 1 ounce = 0,29 mg

Bạn cũng có thể bổ sung vitamin B2 từ ngũ cốc và ngũ cốc tăng cường. Ví dụ, một cốc ngũ cốc lúa mì phồng cung cấp 0,22 mg riboflavin, trong khi hai lát bánh mì nguyên cám cung cấp 0,12 mg.

Nấu ăn không phá hủy riboflavin, vì vậy bạn sẽ không mất bất kỳ lợi ích dinh dưỡng nào cho dù thực phẩm được quay, chiên, luộc hay hấp. Vì vitamin B bị phân hủy khi tiếp xúc với ánh sáng, tốt nhất nên bảo quản sữa và các loại thực phẩm giàu riboflavin khác trong các hộp đựng mờ đục thay vì trong suốt.

Có thể tìm thấy chất bổ sung riboflavin ở hầu hết các hiệu thuốc, cửa hàng tạp hóa hoặc cửa hàng thực phẩm tốt cho sức khỏe. Chúng cũng có thể được mua trực tuyến ở dạng viên nén, viên nang và dạng lỏng.

Khi mua thực phẩm bổ sung vitamin B2, hãy luôn mua nhãn hiệu đã được kiểm tra và phê duyệt bởi cơ quan chứng nhận như Dược Hoa Kỳ (USP), NSF International hoặc ConsumerLab để đảm bảo chất lượng và độ an toàn cao nhất.

Thói quen làm tăng nguy cơ thiếu hụt vitamin B2

Mặc dù thiếu vitamin B2 không phổ biến, nhưng một số nguyên nhân có thể làm tăng nguy cơ thiếu vitamin này:

  • Lạm dụng rượu: Những người uống quá nhiều rượu không có khả năng nhận được nhiều vitamin B2 trong chế độ ăn uống của họ và ít có khả năng hấp thụ những loại vitamin ăn vào.
  • Chán ăn: Vì lượng calo giảm đáng kể nên những người chán ăn nói chung ít có khả năng đạt được đầy đủ dinh dưỡng.
  • Không dung nạp lactose: Cho rằng các sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp riboflavin chính, không có gì ngạc nhiên khi những người không uống sữa hoặc bị thiếu.
  • Thuốc tránh thai: Thuốc tránh thai cản trở sự hấp thụ vitamin B2 và cũng có thể gây ra sự cạn kiệt vitamin B6, vitamin B12, axit folic, vitamin C, magiê và kẽm.
  • Suy giáp và suy thượng thận: Cả chức năng tuyến giáp thấp (suy giáp) và chức năng thượng thận thấp (suy tuyến thượng thận) đều làm suy yếu quá trình chuyển đổi riboflavin thành các dạng mà cơ thể có thể sử dụng.
  • Tập luyện quá sức: Các vận động viên cần nhiều dinh dưỡng hơn những người khác và thường sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu ăn kiêng nếu lượng dinh dưỡng của họ không được tăng lên. Điều này đặc biệt đúng đối với các vận động viên tập luyện quá sức hoặc ăn chay.

Thiếu vitamin gây ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần. Nguồn: Internet

Các triệu chứng thiếu vitamin B2 là gì?

Sự thiếu hụt riboflavin thường không tự xảy ra. Thông thường, sẽ có sự cạn kiệt tất cả các vitamin B quan trọng, mỗi loại gây ra các triệu chứng tương tự, bao gồm:

  • Đau họng
  • Mệt mỏi và suy nhược
  • Vết nứt hoặc vết loét trên môi (cheilosis)
  • Nứt khóe miệng (viêm miệng góc cạnh)
  • Viêm lưỡi (“lưỡi đỏ tươi”)
  • Các mảng đỏ, có vảy (viêm da tiết bã)
  • Sưng mạch máu trong mắt
  • Rụng tóc (rụng tóc)
  • Viện Y Tế Quốc Gia Hoa Kỳ
  • Viện Y Học Hoa Kỳ
  • Tổ Chức Y Tế Thế Giới

Các bạn nhớ theo dõi Kinhnghiem360.edu.vn để theo dõi thêm nhiều thông tin về đời sống sức khỏe nhé!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *