Thoái hóa cột sống là bệnh phổ biến, thường xuất hiện nhiều ở những người cao tuổi, bao gồm thoái hóa cột sống cổ và thoái hóa cột sống thắt lưng. Vậy thoái hóa cột sống là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị như thế nào? Mời quý bạn đọc cùng Bloganchoi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
1. Thoái hóa cột sống là gì
Về đặc điểm giải phẫu, cột sống của cơ thể con người gồm 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, 5 đốt sống cùng – cụt dính lại với nhau, giữa hai đốt sống có một đĩa đệm. Thoái hóa cột sống tùy theo vị trí, phân thành thoái hóa cột sống cổ và thoái hóa cột sống thắt lưng. Mỗi loại lại có những đặc điểm khác nhau.
Thoái hóa cột sống cổ (Cervical spondylosis) là một bệnh lý mạn tính khá phổ biến, tiến triển chậm, thường gặp ở những người lớn tuổi hoặc liên quan đến tư thế vận động, với những tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp và/hoặc đĩa đệm ở cột sống cổ. Người bệnh có thể gặp thoái hóa ở bất kỳ đoạn nào song đoạn C5-C6-C7 là thường gặp nhất.
Thoái hóa cột sống thắt lưng (Spondylosis hoặc Oteoarthritis of lumbar spine) là bệnh mạn tính tiến triển từ từ tăng dần gây đau, hạn chế vận động, biến dạng cột sống thắt lưng mà không có biểu hiện viêm, với những tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm cột sống phối hợp với những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.
2. Nguyên nhân thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống cổ và thắt lưng có những đặc điểm khác nhau, và những nguyên nhân gây thoái hóa cũng khác nhau. Cụ thể:
Nguyên nhân thoái hóa cột sống cổ:
- Quá trình lão hóa của tổ chức sụn, tế bào và tổ chức khớp và quanh khớp (cơ cạnh cột sống, dây chằng, thần kinh…).
- Sụn khớp chịu áp lực quá tải kéo dài.
Các nguyên nhân gây thoái hóa cột sống thắt lưng:
- Tuổi tác: người lớn tuổi
- Giới tính: nữ
- Nghề nghiệp: có tính chất lao động nặng, quá sức
- Có tiền sử chấn thương cột sống, bất thường trục chi dưới, tiền sử phẫu thuật cột sống, yếu cơ, di truyền, tư thế lao động không hợp lý …
3. Triệu chứng thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống có các triệu chứng tương đối điển hình, người bệnh cần chú ý nhận biết để sớm phát hiện và điều trị, tránh gây những biến chứng biến dạng cột sống phức tạp.
Triệu chứng bệnh thoái hóa cột sống cổ
Thoái hóa cột sống cổ biểu hiện tương đối đa dạng, liên quan đến nhiều vị trí, cơ quan.
- Biểu hiện vùng cột sống cổ: đau, có thể kèm theo co cứng vùng cơ ở cạnh cột sống cổ cấp hoặc mạn tính; ở tư thế cổ thẳng hoặc cúi đầu kéo dài, mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng, thay đổi thời tiết đặc biệt bị nhiễm lạnh, triệu chứng đau tăng lên; có điểm đau cột sống cổ; hạn chế vận động cột sống cổ.
- Tổn thương rễ thần kinh cổ. Tùy theo vị trí rễ tổn thương (một bên hoặc cả hai bên) mà đau lan từ cổ xuống tay bên đó. Có thể đau tại vùng gáy, đau quanh khớp vai. Đau sâu trong cơ xương, bệnh nhân có cảm giác nhức nhối; có thể kèm cảm giác kiến bò, tê rần dọc cánh tay, có thể lan đến các ngón tay. Đau tăng lên khi vận động cột sống cổ ở các tư thế (cúi, ngửa, nghiêng, quay) hoặc khi ho, hắt hơi, ngồi lâu…
- Có thể kèm theo hiện tượng chóng mặt, yếu cơ hoặc teo cơ tại vai, cánh tay bên tổn thương.
- Nhức đầu vùng chẩm, thái dương, trán và hai hố mắt thường xảy ra vào buổi sáng, có khi kèm chóng mặt, ù tai, hoa mắt, mờ mắt, nuốt vướng; đau tai, lan ra sau tai, đau khi để đầu ở một tư thế nhất định.
- Dáng đi không vững, đi lại khó khăn; yếu hoặc liệt chi, teo cơ ngọn chi, dị cảm. Tăng phản xạ gân xương.
- Dễ cáu gắt, thay đổi tính tình, rối loạn giấc ngủ, giảm khả năng làm việc…
Tùy giai đoạn bệnh cũng như vị trí tổn thương đốt sống, người bệnh có thể gặp một, một vài hoặc thậm chí tất cả các biểu hiện trên. Nên lưu ý các triệu chứng có thể dễ bị nhầm lẫn với các bệnh khác, cần phân biệt với các biểu hiện của chấn thương vùng cột sống cổ gây tổn thương xương và đĩa đệm, các ung thư xương hoặc di căn xương, các bệnh lý tủy xương lành tính hoặc ác tính, u nội tủy, u thần kinh…
Triệu chứng bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng
- Cứng cột sống vào buổi sáng.
- Đau cột sống âm ỉ, mức độ đau tỉ lệ với cường độ vận động: đau nhiều khi vận động, giảm đau khi nghỉ ngơi.
- Giai đoạn nặng: đau liên tục, ảnh hưởng đến giấc ngủ, cảm nhận thấy tiếng lục khục khi cử động cột sống.
- Chỉ đau khu trú tại khu vực cột sống, không có các biểu hiện toàn thân như sốt, thiếu máu, gầy sút cân.
- Có thể có biến dạng cột sống: gù, vẹo cột sống.
4. Cách chữa thoái hóa cột sống
Về cơ bản, điều trị thoái hóa cột sống là cách thức phổi hợp nhiều biện pháp điều trị: điều trị nội khoa (dùng các thuốc giảm triệu chứng, giảm đau, làm chậm quá trình thoái hóa,..), vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, tăng cường luyện tập và thay đổi lối sống.
Điều trị thoái hóa cột sống cổ
Điều trị nội khoa:
- Paracetamol: đây là lựa chọn ưu tiên, có thể ở dạng đơn chất hoặc phối hợp với các chất giảm đau trung ương như codein, dextropropoxiphene…
- Tramadol: có hiệu quả, chỉ dùng khi không đáp ứng với nhóm giảm đau nêu trên và tránh dùng kéo dài. Trường hợp hãn hữu, thể tăng đau có thể chỉ định opioids ngắn ngày và liều thấp nhất có thể.
- Nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid liều thấp: các dạng kinh điển (diclofenac, ibuprofen, naproxen…) hoặc các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (celecoxib, etoricoxib…), cần thận trọng ở bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh lý ống tiêu hóa, tim mạch hoặc thận mạn tính. Có thể dùng đường uống hoặc bôi ngoài da.
- Thuốc giãn cơ.
- Nhóm thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm (piascledine; glucosamine sulfate, dùng đơn độc hoặc phối hợp với chondroitin sulfate); hoặc diacerein.
- Các thuốc khác: khi có biểu hiện đau kiểu rễ, có thể sử dụng phối hợp với các thuốc giảm đau thần kinh như: Gabapentin (nên bắt đầu bằng liều thấp), Pregabalin(nên bắt đầu bằng liều thấp), Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12), mecobalamin
- Tiêm Glucocorticoid cạnh cột sống: có hiệu quả từ vài ngày đến vài tháng. Không nên tiêm quá 3 lần trên cùng một khớp trong một năm. Cần có sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Phục hồi chức năng
- Tập các bài tập vận động vùng cổ (Nhất là với những bệnh nhân nẹp cổ thời gian dài, có công việc ít vận động vùng cổ)
- Nghỉ ngơi hợp lý, giữ ấm vùng cổ, tránh cử động, xoay lắc cổ mạnh và đột ngột
- Các liệu pháp vật lý trị liệu: sử dụng nhiệt, sóng siêu âm… Có thể kéo dãn cột sống cổ, nhưng nên thực hiện với mức độ tăng dần từ từ.
Điều trị ngoại khoa
Chỉ áp dụng khi: có chẩn đoán chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống tiến triển nặng, trượt đốt sống độ 3-4 hoặc đã thất bại với điều trị nội khoa và phục hồi chức năng sau 03 tháng.
Điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng
Điều trị nội khoa
- Thuốc giảm đau theo bậc thang giảm đau của WHO:
Bậc 1 – paracetamol
Bậc 2 – Paracetamol kết hợp với codein hoặc kết hợp với tramadol
Bậc 3 – Opiat và dẫn xuất của opiat.
- Thuốc chống viêm: Chọn một trong các thuốc dưới đây, tuyệt đối không phối hợp thuốc trong nhóm (vì không tăng tác dụng điều trị mà lại có nhiều tác dụng không mong muốn): Diclofenac, Meloxicam, Piroxicam. Các thuốc trên dùng sau khi ăn no. Có thể sử dụng dạng ống tiêm bắp trong 2-3 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống.
- Celecoxib viên 200 mg liều 1 đến 2 viên/ngày sau khi ăn no. Không nên dùng cho bệnh nhân có bệnh tim mạch và thận trọng ở người cao tuổi.
- Etoricoxib (viên 60mg, 90mg, 120mg), ngày uống 1 viên, thận trọng dùng ở người có bệnh lý tim mạch.
- Thuốc chống viêm bôi ngoài da: diclofenac gel, profenid gel, xoa 2-3 lần/ngày ở vị trí đau.
- Thuốc giãn cơ: eperison hoặc tolperisone
- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm: Piascledine (cao toàn phần không xà phòng hóa quả bơ và đậu nành), Glucosamine sulfate và chondroitin sulphat, uống trước ăn 15 phút, dùng kéo dài trong nhiều năm, thuốc ức chế IL1: diacerhein, dùng kéo dài trong nhiều năm.
- Tiêm corticoid tại chỗ: tiêm ngoài màng cứng bằng hydrocortison acetat, hoặc methyl prednisolon acetate trong trường hợp đau thần kinh tọa, tiêm cạnh cột sống, tiêm khớp liên mấu (dưới màn tăng sáng hoặc dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính).
Vật lý trị liệu
Tiến hành tập các bài tập thể dục, xoa bóp, kéo nắn, chiếu hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn nóng, paraphin, tập cơ dựng lưng…. Tìm mua máy massage cổ vai gáy tại đây.
Điều trị ngoại khoa
Chỉ định khi:
- Thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống gây đau thần kinh tọa kéo dài
- Có hẹp ống sống với các dấu hiệu thần kinh tiến triển nặng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống mà các biện pháp điều trị nội khoa không kết quả.
- Trong trường hợp đĩa đệm thoái hóa nhiều, có thể xem xét thay đĩa đệm nhân tạo.
5. Phòng bệnh thoái hóa cột sống như thế nào?
Các bệnh về cột sống thường tiến triển từ từ và chịu ảnh hưởng không nhỏ từ lối sống và sinh hoạt. Do đó, nếu sinh hoạt đúng cách, hợp lý thì hoàn toàn có thể hạn chế các nguy cơ gây thoái hóa cột sống. Cụ thể:
- Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, tập các bài tập đối với cơ cổ, thắt lưng, cần dành thời gian vận động, giải lao với những người phải làm việc lâu cùng một tư thế, ít vận động
- Cung cấp đầy đủ, đảm bảo cân bằng dinh dưỡng. Xương cũng như các cơ quan khác của cơ thể, chỉ có thể hoạt động tốt và bền bỉ nếu được cung cấp đúng và đầy đủ các loại dinh dưỡng và khoáng chất.
- Lựa chọn loại gối phù hợp khi ngủ (với thoái hóa đốt sống cổ), tạo tư thế phù hợp khi làm việc (với thoái hóa cột sống thắt lưng)
- Tránh vận động mạnh, đột ngột, khi thay đổi tư thế nên thay đổi từ từ, chậm rãi.
Hi vọng với bài viết trên, các bạn có thể biết thêm được nhiều thông tin hữu ích về thoái hóa cột sống, biết được nguyên nhân, biểu hiện và cách điều trị cụ thể. Đừng quên theo dõi chuyên mục Sức khỏe của Bloganchoi để cập nhật nhiều bài viết mới khác nữa nhé.